A duy tam Phật 阿惟三佛 (Cg: A tì tam Phật): Vô thượng Chính giác.
Nguyên văn Ngũ cái五蓋 (S: pañca āvaraṇāni): năm thứ phiền não che lấp tâm tính, làm cho pháp lành không phát sanh được. Đó là: tham dục cái, sân nhuế cái, hôn miên cái, trạo cử ố tác cái và nghi cái.
Tam cấu三垢: ba thứ câu uể, chỉ cho ba độc tham, sân, si, làm khổ chúng sanh.
Tứ bệnh四病: bệnh do bốn đại chẳng điều hoà sanh ra.
Phổ đẳng chí普等 至: (Cg: Phổ đẳng tam muội): pháp tam muội, nếu trụ trong đó thì sẽ thấy tất cả chư Phật.
Tát vân nhiên薩芸然 (S: sarvajña; Cg: Tát vân nhã, Tát bát nhã; Hd: Nhất thiết trí): trí Phật, là trí biết rõ tất cả pháp tướng trong ngoài.
Năng hóa 能化: chỉ cho bồ tát .
Sở hóa所化: chỉ cho chúng sanh.
Ngũ trược 五濁 (S: Pañca kaṣāyāḥ): Năm thứ cặn đục khởi lên trong Kiếp giảm.
Đó là: Kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược và mạng trược. 10 Ngũ phần pháp thân五分法身(Cg: Vô lậu ngũ uẩn; S: asamasama pañca
skandha): Năm thứ công đức đầy đủ trong tự thể của Phật và a la hán. Đó là: một, giới thân; hai, định thân; ba, huệ thân; bốn, giải thoát thân; năm, giải thoát tri kiến thân
Bồ tát hạ hạnh hạ ý: tức là bồ tát quyền thừa.
Ba không 三空: Tức là tam giải thoát môn: không, vô tướng, vô nguyện.
Các độ: Tức là lục độ hay thập độ
Tam hiền thập thánh三賢十聖: Thập trụ, thập hạnh, thập hồi hướng là tam hiền. Từ sơ địa lên đến thập địa là thập thánh.
Giới nội 界內: Chỉ ba cõi là Dục giới, Sắc giới và Vô Sắc giới.
Giới ngoại 界外: Quốc độ ngoài ba cõi, là Tịnh độ của chư Phật và bồ tát 17 Lục niệm 六念 Sáu niệm: Niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng, niệm giới, niệm thí và niệm thiên.
Chính vị正位: Niết bàn của Tiểu thừa
Chính tính li sanh正性離生: Niết bàn xa lìa phiền não
Tam kinh nhất luận 三經一論: Ba bộ kinh: kinh Vô Lượng Thọ, kinh Quán Vô Lượng Thọ, kinh A di đà và một bộ luận Vãng sanh.
Ngũ bộ cửu quyển 五部九卷: Năm bộ sách gồm chín quyển do ngài Thiện Đạo, tổ sư tông Tịnh độ đời Đường, Trung Quốc soạn (xem chương 14).
Theo ngài Thiện Đạo, mười ba pháp quán đầu trong mười sáu pháp quán của kinh Quán Vô Lượng Thọ Phật là ‘định thiện’, ba pháp quán sau là ‘tán thiện’ 23 Nhị hà dụ cho tham và sân. Bạch đạo dụ cho con đường đưa đến Tây phương (xem trong Tuyển trạch bản nguyện niệm Phật tập của ngài Pháp Nhiên). 24 Hồi thí 迴施: Đem công đức của mình hồi hướng cho chúng sanh khiến họ được vãng sanh về Tịnh độ.
Ngũ công đức môn五功德門: Là năm quả tướng mà người vãng sanh Tịnh độ đạt được, đó là: Cận môn, Đại hội chúng môn, Trạch môn, Ốc môn và Viên lâm du hí địa môn.
Nhất niệm tam thiên一念三千: Trong một niệm đầy đủ ba nghìn thế gian.
Quả hải 果海: Công đức của quả Phật rộng lớn như biển.
Văn tín 聞信: Nghe danh hiệu Phật A di đà liền sanh khởi tín tâm.
Chín cõi tức là chín pháp giới: Một, Bồ tát; hai, Duyên giác; ba, Thanh văn; bốn, Trời; năm, Người; sáu, A tu la; bảy, Súc sanh; tám, Ngạ quỉ; chín, Địa ngục.