Phật Đà Phiến Đa
(佛陀扇多) Phạm: Buddhazànta. Hán dịch: Giác định. Cao tăng người Bắc thiên trúc, đến Trung quốc dịch kinh vào thời Bắc Ngụy. Sư thần ngộ sáng suốt, bén nhạy, tinh thông nội ngoại điển. Niên hiệu Vĩnh bình năm đầu (508) đời vua Tuyên vũ đế nhà Bắc Ngụy, vâng sắc chỉ cùng với các ngài Bồ đề lưu chi và Lặc na ma đề phiên dịch Thập địa kinh luận của bồ tát Thế thân trong cung vua tại Lạc dương, 4 năm sau mới dịch xong. Sau đó không lâu, sư đến chùa Bạch mã, dịch kinh Như lai Sư tử hống vào niên hiệu Chính quang thứ 6 (525). Sau, sư dời đến chùa Kim hoa tại Nghiệp đô. Vào năm Nguyên tượng thứ 2 (539), sư dịch kinh Thập pháp... Tất cả kinh do sư dịch gồm 10 bộ, 11 quyển. [X. bài Tựa trong Thập địa kinh luận; Lịch đại tam bảo kỉ Q.9; Hoa nghiêm kinh truyện Q.2; Khai nguyên thích giáo lục Q.6; Thích thị kê cổ lược Q.2].